Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

Tên cơ sở: Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
Cơ quan chủ quản: Bộ Công Thương
Điện thoại: 02838212868
Fax: 02838215951
Email: ktcaothang@caothang.edu.vn
Địa chỉ: 65 Huỳnh Thúc Kháng, phường Bến Nghé, quận 1, TP.HCM
Giới thiệu chung:

NĂM 1906: Trường Cơ Khí Á Châu được khởi đầu xây cất với một gian nhà lợp thiếc tại góc đường De lattre de Tassigry và đại lộ Hàm Nghi hiện nay. Trong căn nhà lợp thiếc, chỉ có vẻn vẹn một xưởng cơ khí nhỏ, phía Đông nhà trường là kho xưởng hoả xa chạy đường Sài Gòn-Chợ Lớn. Lúc bấy giờ, chợ mới Sài gòn còn là một vũng sình lầy, đại lộ Nguyễn Huệ còn là một con kênh và xóm đường Huỳnh Thúc Kháng hãy còn là một khu rừng sậy.

NĂM 1907:  Lúc đầu nhà trường chưa được trang bị đầy đủ nên phần thực hành phải nhờ đến cơ xưởng của trường Thực Nghiệp, tại đường Hồng Thập Tự bây giờ.

NĂM 1908: Giảng đường phía đại lộ De lattre de Tassigry được xây cất thêm: ở trên làm ký túc xá, ở dưới làm lớp học và kho vật liệu, máy móc. Chương trình học gồm có nhiều môn trong kỹ nghệ, nên dân chúng gọi trường Cơ Khí Á Châu là trường Bá Nghệ.

NĂM 1909: Một xưởng cơ khí sườn sắt lợp thiếc được xây cất, hiện nay hãy còn nguyên vẹn và dùng làm xưởng nguội, tiện, máy dụng cụ, cùng kho vật liệu tại góc đường De lattre de Tassigry và đại lộ Hàm Nghi.

NĂM 1913: Nhà trường xây cất thêm tầng dưới dãy nhà bên trái cổng vào để làm văn phòng hiệu trưởng và văn phòng thư ký.

NĂM 1914: Đại chiến thế giới thứ nhất bùng nổ. Công việc xây cất và trang bị càng tiếp tục không ngừng. Ssuốt trong thời kỳ chiến tranh ấy, trường Cơ Khí Á Châu sản xuất rất nhiều tạc đạn 75 ly cho quân đội, cùng tuyển mộ và đào tạo một số đông thợ chuyên môn để sang Pháp tùng chinh.

NĂM 1916: Xây thêm tầng trên dãy nhà từ bồn kiểng đến phòng đọc sách học sinh để làm ký túc xá.

Giảng đường của trường năm 1931

NĂM 1917: Dãy nhà trên được nối thêm cho đến xưởng máy. Tầng trên làm phòng ngủ, tầng dưới làm phòng ăn cho học sinh nội trú.

NĂM 1918: Phía trên văn phòng Hiệu trưởng được cất thêm lầu để làm phòng ngủ và phòng y tế cho học sinh.

NĂM 1919: Một biệt thự đội được xây dựng tại góc đường Pasteur và Huỳnh Thúc Kháng để làm nhà ở cho ông tổng giám thị và trưởng xưởng công xa.

NĂM 1922: khu xưởng Hoả xa được dời đi nơi khác. Trường Cơ Khí Á Châu nới rộng vị trí phía Đông đến đường Pasteur hiện giờ.

NĂM 1924: Nhà trường xây cất thêm dãy lầu có đồng hồ để làm nhà ở cho các giáo chức trên lâu, và nhà để công xa tầng trệt.

NĂM 1925: Một dãy cơ xưởng được dựng lên tiếp theo, để làm chỗ sửa công xa, xưởng máy, xưởng điện, xưởng gò và rèn. Như thế một dãy 5 xưởng hình thành như ta thấy ngày nay.

NĂM 1927: Một dãy nhà 16 căn được xây dựng tại đường Pasteur để làm cư xá cho nhân viên nhà trường.

NĂM 1931: Một giảng đường lớn được dựng lên, nối liền văn phòng hiện giờ với dãy nhà đã có từ năm 1916.

NĂM 1936: Một nhà lầu ở phía giữa, tức là ngay liền sau giảng đường nối liền với văn phòng được xây cất với mục đích làm ký túc xá và lớp học cho học sinh Pháp hay lai Phấp.

NĂM 1939: Thế giới đại chiến thứ 2 nổ bùng.Nhà trường tiếp tục hoạt động, nhưng không xây cất thêm.Ngày 24 thang 10 năm 1939 ,Ông Rosel, Hiệu trưởng sáng lập trường Cơ Khí Á Châu từ trần lúc tại chức và được ông Albert Simon thay thế, ông Albert Simon là một Đại uý Cơ Khí Hải quân. Để tri Ân người quá cố đã có công tạo lập ra trường Cơ Khí Á Châu, trường này được chính phủ cho mang thêm danh hiệu, “trường Rosel” (Ecole des mecaniciens-Ecole Rosel)

Năm 1940: Do đề nghị của ông Hiệu trưởng Albert Simon, trường Rosel đổi lại thành “Trường Kỹ Thuật Chuyên Môn” (Ecole Technique Spéciale).

Năm 1941: Ngày 26-12-1941,Trường Kỹ Thuật Chuyên Môn bị quân đội Nhật chiếm đóng cấp tốc và phải tạm dời về Hải quân Công xưởng gọi là Sở Ba Son. Nhà trường chiếm một khu nhà lợp lá gần vàm sông Thị Nghè và bắt đầu hoạt động lại từ 20 –01-1942.

Cũng trong năm ấy, ông Albert Simon bị động viên đi Hải Phòng và được ông Yves Germain thay thế. Ông Yves Germain cũng là một Dại uý cơ khí Hải quân.

Năm 1944: Dưới sự oanh tạc ráo riết của phi cơ Mỹ, nhà trường phải dọn vào tu viện. Séminaire tại đường Cường Để ngày 10-06-1944 đến 07-02-1945, trong các gian nhà của tu viện.

Năm 1945: Ngày 07-02-1945, quân đội Nhật đến chiếm đóng luôn tu viện, nhà trường bị giải tán cho đến ngay đại biến và tổng tản cư.

Năm 1946: Sau khi quân Nhật đầu hàng đồng minh và rút lui khỏi Đông Dương, quân Pháp trở lại chiếm cứ Việt Nam và thành lập chính phủ Nam Kỳ. Trường Kỹ Thuật Chuyên Môn lại trở về vị trí cũ, đường Huỳnh Thúc Kháng. ông Yves Germain trở lại làm Hiệu trưởng, lo tu bổ lại các lớp học và cơ xưởng.

Năm 1947: Nhà trường bắt đầu hoạt động lại như trước. ông Yves Germain về Pháp và ông Gérard Tabouillot, kỹ sư công nghệ đến thay. Nhà trường đổi tên mới là trường Trung Học Đệ Nhất Cấp.

Năm 1949: Ông Tabouillot về Pháp nghỉ phép và được ông Abrall thay thế trong 6 tháng. Ông Abrall từ trần lúc tại chức.

Năm 1950: Vị Hiệu trưởng người Việt Nam đầu tiên đến nhận chức là ông Nguyễn Cao Khoa, kỹ sư điện trường Grenoble, nhưng ông vẫn làm kỹ sư sở Hoả xa mà chỉ kiêm nhiệm Hiệu trưởng thôi.

Giảng đường và bốn lớp học xây cất năm 1959

Năm 1952: Ông Đỗ Văn Trà, Kỹ sư của Bộ công chính đến kiêm nhiệm chức Hiệu trưởng thay ông Nguyễn Cao Khoan.

Năm 1953: Nhà trường mở thêm một chi nhánh gồm 5 lớp đệ thất đặt tại Nha Kỹ Thuật và Mỹ Thuật Học Vụ -số 48 Phan Đình Phùng hiện giờ.

Năm 1954: Nhà trường bắt đầu mở thêm lớp đệ tam (đệ nhị cấp)

Năm 1956: Ngày 29 tháng 06 năm 1956, trường được đổi tên thành trường trung học kỹ thuật đệ nhị cấp Cao Thắng, có đủ các lớp đệ nhất cấp và đệ nhị cấp để dạy thi tú tài kỹ thuật toàn phần. Chi nhánh Phan Đình Phùng được dời luôn về trường trường trung học kỹ thuật đệ nhị cấp Cao Thắng.

Năm 1957: Ông Nguyễn Đăng Hoàng thanh tra kỹ thuật đến kiêm nhiệm Hiệu trưởng thay thế ông Đỗ Văn Trà từ ngày 16-09-1957 đến ngày 16-01-1958.

Năm 1958: Ngày 17–01-1958, ông Phạm Xuân Độ, thanh tra tiểu học, tốt nghiệp trường cao đẳng sư phạm Đông Dương, Cựu giám đốc học chính Bắc Việt và Cao nguyên đến nhận chức Hiệu trưởng chính thức đầu tiên của trường Trung Học Kỹ Thuật Cao Thắng. Nhà trường ngày càng khuếch trương thêm, dãy nhà nhân viên ở đường Pasteur được sửa chữa lại thành 6 lớp học và 4 phòng nhỏ.

Năm 1959: Nhà trường sửa soạn xây cất lại giảng đường phía lộ De lattre de Tassigry và nới rộng các cơ xưởng để tiếp nhận viện trợ tây Đức.

Năm 1960: Người Tây Đức đến dạy nghề tại trường cùng máy móc thiết bị, hệ thống tổ chức cùng cán bộ giảng dạy riêng của họ. Giảng đường A nói trên được xây dựng lại trong giai đoạn này.

Năm 1961: Người Tây Đức chuyển về trường kỹ thuật Đức Việt, tức trường Công Nghiệp Thủ Đức ngày nay, đem theo máy móc thiết bị(trừ một số máy công cụ và trang thiết bị cho xưởng cơ khí và xưởng kỹ nghệ sắt để tặng lại nhà trường như còn thấy hiện nay). Cũng trong năm này, ông Cao Thành Danh, kỹ sư, đến nhận chức Hiệu trưởng thay ông Độ.

Năm 1964: Một kỹ sư E.M.S.M khác là ông Nguyễn Tấn Phát đến thay thế ông Đảnh làm Hiệu trưởng.

Năm 1965: Ông Lê Đình Viện - Master of education, đến nhận chức Hiệu trưởng thay ông Phát cho đến năm 1967.

Năm 1967: Ông Nguyễn Hồng Lam, kỹ sư công nghệ, đến nhận chức Hiệu trưởng.

Ngày 30/4/1975: Đất nước hoàn toàn giải phóng, Trường Trung học Kỹ thuật Cao Thắng trực thuộc Bộ Cơ khí Luyện Kim. Hiệu trưởng là ông Trần Hữu Tám - chuyên viên kỹ thuật, ông Tám là cựu học sinh khóa 1932-1935 của trường.

Năm 1976:Một nhà để xe cho CB-GV-CNV và học sinh đã được xây dựng.

Năm 1978: Dãy nhà C 3 tầng dọc theo đường Pasteur được hoàn thành.

Năm 1980: Dãy nhà A dọc theo đường Huỳnh thúc Kháng cũ được phá bỏ, thay thế vào đó một khối nhà 4 tầng.

Năm 1981: Đầu năm, ông Đinh Văn Mộng - kỹ sư cơ khí, đến nhận chức hiệu trưởng thay ông Trần Hữu Tám đã lớn tuổi nghỉ hưu. Tháng 7/1982, được bộ chủ quản chấp thuận, trường chính thức mang tên “Trường Kỹ thuật Cao Thắng”.

Năm 1985: Phòng truyền thống với những tư liệu quý giá về học tập và tham gia đấu tranh của học sinh nhà trường đã hoàn thành, nhằm mục đích giáo dục truyền thống đối với học sinh trường.

Năm 1989: Nghề điện được mở lớp đào tạo lại sau thời gian gián đoạn từ 1978. Ông Võ Hồng Thái, kỹ sư cơ khí ôtô thay ông Mộng chuyển công tác. Các lớp điện tử, trung học ôtô, trung học điện được mở ra từ năm này. Cũng trong năm này, hai hội trường A và B đã được cải tạo khang trang hơn.

Năm 1991: Dãy nhà dùng làm kho và nơi để ôtô đã được phá bỏ và trên nền nhà này, một sân chơi thể thao đã được hoàn thành.

Năm 1995: Tu chỉnh lại phòng truyền thống.

Năm 1997: Nâng tầng dãy nhà D.

Năm 2000: Ngày 1/10/2000, Tiến sĩ Đào Khánh Dư nhận chức Hiệu trưởng thay ông Võ Hồng Thái nghỉ hưu. Nhà trường xây dựng khu nhà B (5 tầng). Khởi công từ tháng 7 năm 2000, hoàn thành tháng 2 năm 2001 (diện tích sử dụng 2.000m2, tăng thêm 16 phòng học.)

Năm 2003: Khu  nhà A phía đường Huỳnh thúc Kháng và Nam Kỳ Khởi Nghĩa được cải tạo nâng cấp từ 2 tầng thành 4 tầng. Tầng 1 phía đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa là một hội trường (trên nền giảng đường A được xây dựng năm 1960). Phần còn lại là những phòng thực tập. Được khởi công xây dựng tháng 8 năm 2003, hoàn thành tháng 4/2004, diện tích sử dụng 2.380m2.

Tháng 10/2004: Trường Kỹ thuật Cao Thắng được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng.

Năm 2005: Tháng 1 năm 2005, khối lớp học 7 tầng phía đường Hàm Nghi được khởi công xây dựng. Thi công được chia hai giai đoạn: đơn nguyên 1 và đơn nguyên 2. Hệ Cao đẳng được khai giảng với 10 ngành đào tạo khác nhau như: Cao đẳng Cơ khí, cao đẳng công nghệ ôtô, cao đẳng công nghệ thông tin, cao đẳng điện tử viễn thông ….

Tháng 9/2006: Đơn nguyên 1 (trên phần nền cũ của xưởng cơ khí và phần nền phía sau lầu đồng hồ) được hoàn thành và đưa vào sử dụng với diện tích 8.670m2.

Tháng 12/2008: Đơn nguyên 2 (trên phần nền cũ của xưởng ôtô và xưởng kỹ nghệ sắt) được hoàn thành và đưa vào sử dụng với diện tích 8.600m2.

Tháng 2/2011: Dự án đầu tư xây dựng nhà lớp học đa năng được Bộ Công thương phê duyệt với tổng mức đầu tư 164,8 tỷ đồng, quy mô 7 tầng nổi phục vụ đào tạo và 2 tầng hầm để xe mở rộng ra sân trường. Tổng diện tích xây dựng 16.740m2 trong đó có 11.000m2 phục vụ đào tạo. Tại thời điểm này (tháng 9 năm 2011), nhà trường và đơn vị thiết kế đang lập thiết kế bản vẽ thi công cho dự án và dự kiến khởi công xây dựng đầu năm 2012.

Ngành nghề đào tạo Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

.:: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ ::.

Mã: 6510201

Mục tiêu đào tạo:

Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường làm việc từ 2 đến 3 năm có khả năng:

- Thiết kế, chế tạo, cải tiến các sản phẩm cơ khí.

- Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ mới.

- Đảm trách các hoạt động dịch vụ cơ khí.

- Làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp.

Phòng học CNC
 

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

Ngay khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng:

- Vận dụng kiến thức cơ sở ngành, kỹ năng kỹ thuật và các trang thiết bị/máy công cụ hiện đại trong chương trình đào tạo để thực hiện các hoạt động gia công cơ khí.

- Áp dụng kiến thức toán học, tin học, khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào (giải quyết) các vấn đề thực tiễn trong kỹ thuật cơ khí. 

- Vận dụng các tiêu chuẩn đo lường/kiểm tra để thực hiện, phân tích, đánh giá các thí nghiệm.

- Làm việc nhóm hiệu quả. 

- Xác định, phân tích và giải quyết những vấn đề trong gia công cơ khí. 

- Vận dụng kỹ năng truyền đạt (nói, viết, vẽ bản vẽ, lập bảng biểu) trong kỹ thuật và phi kỹ thuật; xác định và sử dụng tài liệu thích hợp. 

- Nhận thức tầm quan trọng việc học tập nâng cao trình độ (chuyên môn, tiếng Anh) và phát triển nghề nghiệp. 

 


.:: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ ::.

Mã: 6510202

Mục tiêu đào tạo:

Sau 2 đến 3 năm, người tốt nghiệp có khả năng:

- Trưởng nhóm trong lĩnh vực bảo dưỡng – chẩn đoán và sửa chữa ô tô.

- Thành viên chính trong các hoạt động dịch vụ và kinh doanh về lĩnh vực ô tô.

- Thành viên chính trong các nhóm thiết kế và cải tiến kỹ thuật của lĩnh vực ô tô.

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

- Vận dụng kiến thức toán học, khoa học, và kỹ thuật để nhận dạng, giải thích nguyên lý làm việc các hệ thống trên ô tô

- Có khả năng bảo dưỡng, chẩn đoán, sửa chữa ô tô

- Có khả năng hỗ trợ tính toán và thiết kế các hệ thống, cụm chi tiết trong lĩnh vực Ô tô

- Có khả năng giao tiếp (viết, nói và bản vẽ, lập bản biểu) trong các môi trường kỹ thuật và phi kỹ thuật; và có khả năng xác định và sử dụng tài liệu phù hợp

- Có khả năng tiến hành kiểm tra, đo lường, thí nghiệm và phân tích, giải thích kết quả

- Làm việc nhóm hiệu quả

- Vận dụng tiếng anh trong các tình huống khác nhau

 


.:: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN - ĐIỆN TỬ ::.

Mã: 6510303

Mục tiêu đào tạo:

Sau khi làm việc từ 2 đến 3 năm, sinh viên có khả năng:

- Là thành viên chủ chốt trong nhóm: phụ trách các vấn đề về lắp đặt (thi công), sản xuất, sửa chữa, vận hành, bảo trì, kiểm tra kỹ thuật trong các hoạt độngcủa lĩnh vực điện - điện tử.

- Là thành viên chủ chốt trong nhóm: tư vấn kỹ thuật, tư vấn bán hàng các thiết bị điện - điện tử.

- Là thành viên chínhtrong các hoạt động thiết kế của lĩnh vực điện - điện tử.

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

- Sử dụng các trang thiết bị hiện đại để thực hiện được các đo đạc các thông số về điện đối với các mạch điện, thiết bị điện tử, thiết bị điện hạ áp.

- Sử dụng thiết bị điện hạ áp.

- Phân tích, thiết kế và thi công được các mạch điện tử ứng dụng cơ bản.

- Vận dụng hiệu quả kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng trình bày vào hoạt động nghề nghiệp

- Thực hiện trách nhiệm công dân và​ các qui tắc đạo đức nghề nghiệp đúng đắn.

- Vận dụng được tiếng Anh trong các tình huống khác nhau.

- Thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp: kỹ năng sử dụng các dụng cụ cầm tay, kỹ năng tổ chức, sắp xếp nơi làm việc, kỹ năng về quản lý thời gian, thực hiện các biện pháp an toàn.

CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP

- Lắp đặt dây dẫn điện, thiết bị: điện, điều khiển tự động, đo lường trong các mạng cung cấp điện, hệ thống điện trong các máy móc công nghiệp, hệ thống điều khiển tự động trong sản xuất.

- Thiết kế được mạng cung cấp điện, hệ thống điện trong các máy móc công nghiệp, hệ thống điều khiển tự động trong sản xuất.

- Vận hành, sửa chữa, bảo trì mạng cung cấp điện, hệ thống điện trong các máy móc công nghiệp, hệ thống điều khiển tự động trong sản xuất.

CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP

- Thiết kế, thi công các mạch điện tử ứng dụng, điện tử công suất ứng dụng  để phục vụ cho các yêu cầu phát sinh từ thực tế công việc.

- Lập trình ứng dụng cho: vi điều khiển 8 bit, vi mạch số( FPGA), PLC( S7-1200, S7-300) và khai thác hiệu quả các Module hỗ trợ: định thời, ADC, PWM, truyền nối tiếp, truyền thông, đếm tốc độ cao.

- Xây dựng, cấu hình mạng máy tính có quy mô vừa và kết hợp với một số thiết bị điện tử công nghiệp để thu thập dữ liệu phục vụ cho công việc nhận dạng, giám sát, phân tích, tối ưu hóa hệ thống.

 


.:: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ::.

Mã: 6480201

Mục tiêu đào tạo:

Sau khi làm việc từ 2-3 năm trong chuyên ngành phù hợp với chuyên môn đào tạo, Sinh viên đã tốt nghiệp từ ngành Công nghệ thông tin có khả năng:

- Là thành viên chủ chốt trong nhóm: phân tích, thiết kế, triển khai và quản trị hệ thống mạng của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

- Là thành viên chủ chốt trong nhóm: thiết kế, xây dựng và triển khai các dự án phát triển phần mềm.

- Là thành viên chính trong hoạt động tư vấn kỹ thuật, tư vấn giải pháp tin học hóa trong cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo ngành Công Nghệ Thông Tin sinh viên sẽ làm được:

- Có động cơ nghề nghiệp đúng đắn, tuân thủ và tôn trọng chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp, chịu trách nhiệm với công việc của cá nhân.

- Chọn lựa, áp dụng các kiến thức đại cương và kiến thức cơ sở của ngành đào tạo để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong công nghệ thông tin.

- Có ý thức học tập và tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc. Dễ dàng tiếp cận công nghệ mới đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn.

- Áp dụng một cách hiệu quả các kỹ năng mềm trong công việc như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, trình bày vấn đề kỹ thuật, viết báo cáo, tổ chức nơi làm việc, kỹ năng giải quyết vấn đề.

- Đọc và hiểu tốt các tài liệu hướng dẫn bằng tiếng Anh liên quan đến chuyên ngành công nghệ thông tin.

- Sử dụng thành thạo ít nhất  hai ngôn ngữ lập trình (C++/ C#/ PHP/ Java), ít nhất một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến (SQL Server, MySQL).

- Lắp ráp, cài đặt các phần mềm và xử lý các sự cố thường gặp của máy tính.

Chuyên ngành Công nghệ phần mềm:

- Phân tích và kiểm thử trong các dự án phần mềm.

- Áp dụng thành thạo các quy trình xây dựng phần mềm.

- Thiết kế, xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng cho các cơ quan, trường học và doanh nghiệp.

Chuyên ngành Mạng máy tính:

- Áp dụng các công nghệ mạng trong việc triển khai, xây dựng hệ thống mạng.

- Tư vấn về giải pháp kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực tin học cho các cơ quan, trường học và doanh nghiệp.

- Phân tích các yêu cầu trên thực tế để thiết kế, vận hành và bảo trì hệ thống mạng máy tính cho các cơ quan, trường học và doanh nghiệp.

 


.:: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT NHIỆT ::.

Mã: 6510211

Mục tiêu đào tạo:

Người tốt nghiệp từ chương trình Cao đẳng Công nghệ kỹ thuật Nhiệt

- Trưởng nhóm phụ trách các vấn đề thi công, sửa chữa, vận hành các hệ thống lạnh, tư vấn kỹ thuật, tư vấn bán hàng và thành viên trong các nhóm thiết kế hệ thống điều hòa không khí, kho lạnh và máy sấy nông sản, thực phẩm.

- Tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu công việc.

- Ứng xử một cách chuyên nghiệp tại nơi làm việc.

 

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

Sau khi tốt nghiệp từ chương trình Cao đẳng Công nghệ kỹ thuật Nhiệt có khả năng:

- Thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp: kỹ năng sử dụng các dụng cụ cầm tay, kỹ năng tổ chức, sắp xếp nơi làm việc, kỹ năng về quản lý thời gian, thực hiện các biện pháp an toàn.

- Sử dụng các thiết bị, dụng cụ hiện đại để thực hiện đo đạc các thông số điện, nhiệt trong các hệ thống nhiệt

- Thi công được các hệ thống điện điều khiển cho các hệ thống Nhiệt cơ bản

- Thiết kế được các hệ thống Nhiệt cơ bản

- Thi công được các hệ thống Nhiệt cơ bản

- Vận hành, sửa chữa và bảo trì các hệ thống Nhiệt cơ bản

- Vận dụng hiệu quả kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng thuyết trình, sử dụng các phần mềm chuyên ngành cũng như một số phần mềm bổ trợ cho hoạt động nghề nghiệp

- Thực hiện trách nhiệm công dân và các quy tắc đạo đức nghề nghiệp đúng đắn.

- Vận dụng tiếng Anh trong các tính huống khác nhau.

Chú thích: Hệ thống Nhiệt cơ bản bao gồm: Hệ thống lạnh dân dụng, hệ thống điều hòa không khí dân dụng, hệ thống sấy, hệ thống lạnh công nghiệp và hệ thống điều hòa không khí trung tâm công suất nhỏ

 


.:: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ ::.

Mã: 6510304

Mục tiêu đào tạo:

- Làm trưởng nhóm bảo trì, lắp đặt, vận hành về cơ điện tử tại các doanh nghiệp.

- Tổ chức và quản lý nhóm làm việc hiệu quả; tuân thủ tốt tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động.

- Nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập suốt đời; sẵn sàng học tiếp các chương trình nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo và dụng cụ đồ nghề điện, điện tử, cơ khí.

- Đọc, hiểu được các bản vẽ, catalogue chuyên ngành cơ điện tử bằng tiếng Anh. 

- Áp dụng được các kiến thức đại cương và kiến thức cơ sở ngành vào các hoạt động kỹ thuật công nghệ điện, điện tử trong phạm vi ứng dụng phù hợp với yêu cầu công việc. 

- Lắp đặt, vận hành tốt các thiết bị cơ điện tử.

- Chuẩn đoán, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống cơ điện tử.

- Khai thác ứng dụng dùng: vi điều khiển 8 bit, PLC (S7-200, S7-300).

- Sử dụng hiệu quả các phần mềm tin học văn phòng, các phần mềm chuyên dùng ngành cơ điện tử. 

- Lập kế hoạch, tổ chức, triển khai công việc. 

- Áp dụng đúng các biện pháp an toàn trong khi làm việc. 

- Vận dụng hiệu quả các kỹ năng mềm (làm việc nhóm, giao tiếp, trình bày vấn đề kỹ thuật, báo cáo), biết tổ chức nơi làm việc, biết định vị bản thân để thể hiện vai trò của mình, và hòa nhập vào môi trường đa quốc gia. 

- Cố vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, huấn luyện kỹ thuật cho các doanh nghiệp có sử dụng thiết bị cơ điện tử.

- Giám sát và kiểm tra quá trình sản xuất theo nhóm chuyên trách. 

- Kiểm định chất lượng sản phẩm cơ điện tử và đưa ra hướng khắc phục. 

- Hiểu biết và cam kết để có thể thể hiện được trách nhiệm công dân, thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn.

- Tham gia hội thảo khoa học công nghệ thường xuyên 


.:: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA ::.

Mã: 6510305

Mục tiêu đào tạo:

- Trở thành thành viên chủ chốt trong nhóm kỹ thuật thực hiện các công việc như: thiết kế, lắp đặt, giám sát thi công, vận hành, bảo trì các hệ thống điều khiển tự động.

- Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn thiết bị; đề xuất các giải pháp tự động hóa.

- Hướng dẫn cho người có kỹ năng nghề thấp hơn; tiếp tục học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ.

 

 

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

- Áp dụng được các kiến thức toán học, khoa học kỹ thuật và lý thuyết về điều khiển để xác định mô tả toán học của hệ thống, phân loại, đánh giá chất lượng và thiết kế hệ thống điều khiển tự động.

- Phân tích, thiết kế và thi công được các mạch điện tử ứng dụng cơ bản.

- Thiết kế và lập trình các hệ thống  điều khiển sử dụng các bộ điều khiển lập trình.

- Lắp đặt, vận hành, bảo trì các hệ thống đo lường - điều khiển tự động.

- Thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp.

- Đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh.

- Sử dụng hiệu quả các kỹ năng mềm để thể hiện vai trò của bản thân trong nhóm đa ngành.

- Hiểu biết và cam kết thực hiện được trách nhiệm công dân, tác phong công nghiệp, thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn.


.:: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG (ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG) ::.

Mã: 6510312

Mục tiêu đào tạo:

Sau 2 đến 3 năm, người đã tốt nghiệp ngành CNKT Điện tử - Viễn thông (CNKT Điện tử, truyền thông) - gồm 02 chuyên ngành: Điện tử viễn thông; Viễn thông và mạng máy tính - có khả năng:

- Thành viên chủ chốt trong nhóm: Phụ trách vấn đề về vận hành, sửa chữa và bảo trì kỹ thuật trong lĩnh vực Điện tử, Viễn thông và Hệ thống mạng.

- Thành viên chủ chốt trong nhóm: Phụ trách vấn đề về thiết kế, thi công và giám sát kỹ thuật trong lĩnh vực Điện tử, Viễn thông và Hệ thống mạng.

- Thành viên chủ chốt trong nhóm: Phụ trách vấn đề về tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, đề xuất triển khai giải pháp kỹ thuật, và tiếp cận công nghệ kỹ thuật mới trong lĩnh vực Điện tử, Viễn thông và Hệ thống mạng.

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

Sau khi tốt nghiệp ngành CNKT Điện tử - Viễn thông (CNKT Điện tử, truyền thông) - gồm 02 chuyên ngành: Điện tử viễn thông; Viễn thông và mạng máy tính - người học có khả năng:

- Sử dụng thành thạo dụng cụ, công cụ và phần mềm chuyên ngành để đo đạc, bảo trì, lắp đặt thiết bị và hệ thống Điện tử, Viễn thông và Hệ thống mạng. 

- Phân tích được chức năng, nguyên lý hoạt động, quy trình vận hành, sửa chữa thiết bị và hệ thống Điện tử, Viễn thông và Hệ thống mạng. 

- Thiết kế được mạch điện tử ứng dụng đáp ứng yêu cầu công việc và cải tiến chức năng của thiết bị và hệ thống Điện tử, Viễn thông và Hệ thống mạng. 

- Vận dụng hiệu quả kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, … vào hoạt động nghề nghiệp. 

- Vận dụng được kiến thức, kỹ năng cơ bản về khoa học xã hội vào hoạt động nghề nghiệp, thực hiện trách nhiệm công dân và đạo đức nghề nghiệp. 

- Giao tiếp, đọc hiểu được tài liệu chuyên ngành Điện tử, Viễn thông và Hệ thống mạng bằng tiếng Anh. 

- Thực hiện được kỹ năng nghề nghiệp theo đúng quy trình và áp dụng tiêu chuẩn an toàn, quản lý, giám sát chất lượng, … vào hoạt động nghề nghiệp. 

CHUYÊN NGÀNH CNKT ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

- Vận hành, bảo trì hệ thống Điện tử viễn thông: mạng thông tin di động GSM, mạng 4G/5G, hệ thống tổng đài, trạm phát sóng BTS, trạm truyền hình, … 

- Thiết kế, lập trình hệ thống nhúng ứng dụng, hệ thống điều khiển thiết bị từ xa IoT (Internet of Things) qua SMS, RF, Bluetooth, Wifi, .... 

- Thi công, cài đặt thông số kỹ thuật cho thiết bị đầu cuối viễn thông, mạng ngoại vi, hệ thống thông tin quang, Viba và vệ tinh, truyền hình số, … 

CHUYÊN NGÀNH CNKT VIỄN THÔNG VÀ MẠNG MÁY TÍNH

- Cấu hình, quản trị hệ thống Viễn thông và mạng máy tính: trung tâm truyền dẫn, hệ thống mạng Cisco, VoIP, Website, … 

- Thiết kế, lập trình hệ thống mạng, giải pháp an ninh mạng, lập trình ứng dụng Smartphone, thiết bị di động, ...

- Thi công, cài đặt thông số kỹ thuật cho hệ thống camera, hệ thống cảnh báo - giám sát thông minh, hệ thống nhúng thông minh, …
 

 


.:: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ::.

Mã: 6340302

Mục tiêu đào tạo:

Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường làm việc từ 2 đến 3 năm có khả năng:

1. Kế toán tổng hợp trong doanh nghiệp: phụ trách tổ chức và vận hành bộ máy kế toán theo hệ thống pháp luật hiện hành.

2. Thành viên nhóm: phụ trách tư vấn và cung cấp dịch vụ kế toán trong các công ty dịch vụ kế toán và thuế.


 

Chuẩn đầu ra của sinh viên:

1. Vận dụng hiệu quả các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp và soạn thảo văn bản; trình bày báo cáo theo yêu cầu công việc.

2. Áp dụng các quy luật, mô hình kinh tế để giải quyết công việc hiệu quả.

3. Áp dụng các kỹ năng nghề nghiệp: tính toán, định khoản, lập, xử lý và lưu chuyển hệ thống chứng từ, sổ sách theo hệ thống pháp luật hiện hành.

4. Thiết lập và phân tích những chi tiêu tài chính căn bản trong doanh nghiệp.

5. Sử dụng Excel vào hạch toán kế toán doanh nghiệp và lập bảng tính phục vụ các công việc thuộc chuyên môn.

6. Sử dụng phần mềm kế toán vào hạch toán kế toán tại các tổ chức và doanh nghiệp.

7. Lập các báo cáo kế toán, thuế và bảo hiểm xã hội theo hệ thống pháp luật hiện hành.

8. Vận dụng Tiếng Anh trong các tình huống quen thuộc.

9. Thực hiện trách nhiệm công dân và các qui tắc đạo đức nghề nghiệp.

 


 .:: CƠ KHÍ CHẾ TẠO (CẮT GỌT KIM LOẠI) ::.

Mã: 6520121

Mục tiêu đào tạo:

- Lập được quy trình công nghệ gia công các chi tiết cơ khí.

- Thực hiện gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí.

- Tiếp nhận, cập nhật và ứng dụng công nghệ trong gia công cắt gọt.

- Làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp.

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng:

- Đề xuất các phương án gia công, trang thiết bị máy móc hiện đại khi thực hiện nhiệm vụ gia công cắt gọt.

- Giải thích được các tiêu chuẩn đo lường/kiểm tra trong gia công cơ khí.

- Vận hành được các trang thiết bị/máy công cụ hiện đại trong việc thực hiện các hoạt động gia công cắt gọt.

- Đề xuất và khắc phục được những vấn đề xảy ra trong gia công cơ khí.

- Xác định và sử dụng được tài liệu tra cứu thích hợp trong quá trình lập quy trình công nghệ.

- Đảm bảo chất lượng, tiến độ và không ngừng cải tiến công việc.

- Tuân thủ và tôn trọng chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp và tự chịu trách nhiệm về chuyên môn.

- Nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập nâng cao trình độ và phát triển nghề nghiệp.

- Làm việc nhóm hiệu quả.

 


.:: SỬA CHỮA CƠ KHÍ (NGUỘI SỬA CHỮA MÁY CÔNG CỤ) ::.

Mã: 6520126

Mục tiêu đào tạo:

Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường làm việc từ 2 đến 3 năm có khả năng: 

- Lắp đặt, bảo trì, sửa chữa máy công cụ và thiết bị cơ khí.

- Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ mới trong bảo trì cơ khí

- Trở thành người thợ cả, trưởng nhóm Bảo Trì – Sửa chữa máy công cụ và hệ thống cơ khí.

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng:

- Vận dụng kiến thức cơ sở ngành, kỹ năng kỹ thuật và các trang thiết bị/máy công cụ trong chương trình đào tạo để thực hiện các hoạt động bảo trì, sửa chữa máy công cụ và hệ thống cơ khí.

- Nhận thức tầm quan trọng trong việc học tập nâng cao trình độ và phát triển nghề nghiệp.

- Làm việc nhóm hiệu quả.

- Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo và dụng cụ tháo lắp cơ bản trong ngành cơ khí.

- Đọc và phân tích được bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp, bản vẽ sơ đồ động.

- Vận hành được các loại máy công cụ như: tiện, phay, CNC.

- Lập được quy trình tháo, lắp các cụm máy.

- Lập được phương án sửa chữa các chi tiết máy và bộ truyền cơ khí cơ bản

- Lập được kế hoạch bảo trì, sửa chữa máy công cụ và hệ thống cơ khí.

- Tuân thủ và tôn trọng chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp. 


.:: HÀN (CÔNG NGHỆC CAO - 2,5 NĂM) ::.

Mã: 6520123

Mục tiêu đào tạo:

Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường làm việc từ 2 đến 3 năm có khả năng: 

- Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ mới trong ngành Hàn

- Trở thành người thợ cả, trưởng nhóm trong phân xưởng Hàn.

- Đảm trách các hoạt động dịch vụ trong ngành Hàn.

 

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng:

- Vận dụng kiến thức cơ sở ngành, kỹ năng kỹ thuật và các trang thiết bị/máy hàn hiện đại trong chương trình đào tạo để thực hiện các hoạt động trong ngành Hàn

- Nhận thức tầm quan trọng trong việc học tập nâng cao trình độ và phát triển nghề nghiệp.

- Làm việc nhóm hiệu quả.

- Đọc được bản vẽ chi tiết, bản vẽ kết cấu hàn, bản vẽ quy trình hàn

- Lập được quy trình hàn.

- Hàn được mối hàn bằng phương pháp hàn Hồ quang tay (SMAW), mối hàn MAG/MIG, mối hàn TIG, mối hàn hồ quang chìm SAW.

- Chuẩn bị được phôi hàn theo yêu cầu kỹ thuật.

- Gá lắp được các kết cấu hàn theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

- Tuân thủ và tôn trọng chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp. 

 


.:: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ::.

Mã: 6520205

 

Mục tiêu đào tạo:

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng:

-  Có thể làm việc tại các nhà máy, công ty, các tập đoàn với khả năng hướng dẫn và trực tiếp thi công, vận hành, giám sát, sửa chữa, bảo trì các hệ thống lạnh, thông gió và điều khiển tự động các máy lạnh, điều hòa không khí dân dụng và công nghiệp.

- Thành viên chủ chốt trong nhóm: tư vấn kỹ thuật, tư vấn bán hàng các thiết bị lạnh và điều hòa không khí.

-  Có thể trở thành giáo viên dạy nghề tại các trường trung cấp, các cơ sở dạy nghề có đào tạo nghề kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí.

-  Ngoài ra, sinh viên có thể tự thành lập công ty, tiệm để kinh doanh về lĩnh vực máy lạnh và điều hòa không khí.

- Có khả năng tự học tập, nghiên cứu và tiếp thu nhanh các công nghệ mới.

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp chương trình CĐN Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí, sinh viên có khả năng :

- Thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp: kỹ năng sử dụng các dụng cụ cầm tay, kỹ năng tổ chức, sắp xếp nơi làm việc, kỹ năng về quản lý thời gian, thực hiện các biện pháp an toàn

- Thực hiện các đo đạc và thí nghiệm các hệ thống lạnh và điều hòa không khí.

- Thi công được các hệ thống điện điều khiển cho các hệ thống hệ thống lạnh và điều hòa không khí cơ bản

- Thiết kế được các hệ thống hệ thống lạnh và điều hòa không khí cơ bản

- Thi công được các hệ thống lạnh và điều hòa không khí.

- Vận hành, sửa chữa và bảo trì các hệ thống hệ thống lạnh và điều hòa không khí.

- Vận dụng hiệu quả kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng thuyết trình vào hoạt động nghề nghiệp.

- Vận dụng những kiến thức/ kỹ năng cơ bản về khoa học xã hội, giáo dục thể chất , quốc phòng vào thực tiễn.

 


.:: BẢO TRÌ, SỬA CHỮA Ô TÔ (CÔNG NGHỆ Ô TÔ) ::.

Mã: 6510216

Mục tiêu đào tạo:

Sau 2 đến 3 năm, người tốt nghiệp có khả năng:

- Thành viên chính trong lĩnh vực bảo dưỡng – chẩn đoán và sửa chữa ô tô.

- Thành viên trong các hoạt động dịch vụ và kinh doanh về lĩnh vực ô tô

- Thành viên trong các dây chuyền lắp ráp và vận hành tại nhà máy

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng:  

- Vận dụng kiến thức về khoa học và kỹ thuật để nhận dạng, giải thích nguyên lý làm việc các hệ thống trên ô tô

- Chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống cơ khí, điện, điều khiển điện tử hiện đại trên ô tô.

- Thực hiện được các công việc kỹ thuật tại cơ sở lắp ráp và vận hành nhà máy

- Có khả năng giao tiếp (viết, nói và bản vẽ, lập bản biểu) trong các môi trường kỹ thuật và phi kỹ thuật; và có khả năng xác định và sử dụng tài liệu phù hợp

- Làm việc nhóm hiệu quả 

 


.:: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP ::.

Mã: 6520227

Mục tiêu đào tạo:

Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường làm việc từ 2 đến 3 năm có khả năng:

- Thành viên chính trong nhóm: phụ trách các vấn đề về lắp đặt, sửa chữa, vận hành, bảo trì, kiểm tra kỹ thuật các hệ thống điện dân dụng và công nghiệp.

- Tư vấn kỹ thuật, tư vấn bán hàng các thiết bị trong lĩnh vực điện.

 

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp từ chương trình Cao đẳng Điện công nghiệp, sinh viên có khả năng:

- Thực hiện được các đo đạc về điện đối với các mạch điện, thiết bị điện hạ áp.

- Lắp đặt, vận hành và bảo trì thiết bị điện hạ áp.

- Vận dụng hiệu quả kỹ năng mềm vào hoạt động nghề nghiệp.

- Vận dụng được những kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất vào thực tiễn.

- Sử dụng được tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh.

- Lắp đặt: thiết bị điện, thiết bị đo lường, dây dẫn trong hệ thống điện hạ áp, máy móc công nghiệp và dây chuyền sản xuất.

- Vận hành, sửa chữa hệ thống điện hạ áp, các mạch điện trong máy móc công nghiệp.

- Thưc hiện được các kỹ năng nghề nghiệp.

 


.:: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP ::.

Mã: 6520225

Mục tiêu đào tạo:

Sau khi tốt nghiệp làm việc từ 2 đến 3 năm, sinh viên có khả năng:

- Là thành viên chính phụ trách các vấn đề về lắp đặt, vận hành, sửa chữa các thiết bị, hệ thống điện, điện tử, tự động hóa trong công nghiệp

- Phụ trách chính trong nhóm tư vấn kỹ thuật, tư vấn bán hàng điện, điện tử công nghiệp

- Thành viên chính trong thiết kế, lập trình, điều khiển các hệ thống trong lĩnh vực điện tử công nghiệp

 

 

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp người học có thể đạt được:

- Có khả năng thực hiện các mạch điện tử cơ bản, điện tử công suất, kỹ thuật số áp dụng vào các ứng dụng cụ thể.

- Có năng lực ngoại ngữ để đọc hiểu các tài liệu kỹ thuật tiếng anh như catalog, manual.

- Có khả năng lập trình PLC, vi điều khiển, thiết kế hệ thống nhúng trong công nghiệp

- Vận hành, sửa chữa, bảo trì hệ thống điện, điện tử, khí nén, thủy lực, Robot công nghiệp và tự động hóa trong công nghiệp.

- Thi công, lắp đặt hệ thống mạng máy tính, mạng công nghiệp trong nhà máy, xí nghiệp.

- Vận hành, sửa chữa trang bị điện tử trong các máy công cụ.

- Có khả năng học tập lên các bậc học cao hơn

 


.:: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH ::.

Mã: 6480209

Mục tiêu đào tạo:

Sau khi làm việc từ 2-3 năm trong chuyên ngành phù hợp với chuyên môn đào tạo, Sinh viên đã tốt nghiệp từ ngành Công nghệ thông tin có khả năng:

- Là nhân viên lành nghề trong công việc: quản trị hệ thống mạng của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

- Là nhân viên lành nghề trong nhóm: phân tích, thiết kế và triển khai các giải pháp hạ tầng hệ thống mạng.

- Là nhân viên lành nghề trong hoạt động tư vấn kỹ thuật, tư vấn giải pháp tin học hóa trong cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo ngành Công Nghệ Thông Tin sinh viên sẽ làm được:

- Có động cơ nghề nghiệp đúng đắn, tuân thủ và tôn trọng chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp, chịu trách nhiệm với công việc của cá nhân.

- Có ý thức học tập và tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn.

-  Áp dụng một cách hiệu quả các kỹ năng mềm trong công việc như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, trình bày vấn đề kỹ thuật, viết báo cáo.

- Đọc và hiểu tốt các tài liệu hướng dẫn bằng tiếng Anh liên quan đến chuyên ngành công nghệ thông tin.

- Lắp ráp, cài đặt các phần mềm và xử lý các sự cố thường gặp của máy tính.

- Chẩn đoán sự cố, bảo trì, thay thế các thiết bị phần cứng của hệ thống mạng.

- Phân tích các yêu cầu thực tế để thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì hệ thống mạng máy tính cho các cơ quan, trường học và doanh nghiệp.

- Phân tích, thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm, website, mạng máy tính trong các cơ quan, trường học và doanh nghiệp.

 


.:: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH ::.

Mã: 6480102

Mục tiêu đào tạo:

Sau khi làm việc từ 2-3 năm trong chuyên ngành phù hợp với chuyên môn đào tạo, Sinh viên đã tốt nghiệp từ ngành Kỹ thuật Sửa chữa, Lắp ráp máy tính có khả năng:

- Là nhân viên lành nghề trong công việc: xây dựng, bảo trì, sửa chữa hệ thống máy tính của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.

- Là nhân viên lành nghề trong hoạt động tư vấn giải pháp kỹ thuật, lựa chọn các thiết bị Công nghệ thông tin.

Chuẩn đầu ra:

Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Sửa chữa, Lắp ráp máy tính sinh viên sẽ làm được:

- Có động cơ nghề nghiệp đúng đắn, tuân thủ và tôn trọng chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp, chịu trách nhiệm với công việc của cá nhân.

- Có ý thức học tập và tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn.

- Áp dụng một cách hiệu quả các kỹ năng mềm trong công việc như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, trình bày vấn đề kỹ thuật, viết báo cáo.

- Đọc và hiểu tốt các tài liệu hướng dẫn bằng tiếng Anh liên quan đến chuyên ngành công nghệ thông tin.

- Lắp ráp, cài đặt các phần mềm và xử lý các sự cố thường gặp của máy tính.

- Chẩn đoán sự cố, bảo trì, sửa chữa và thay thế các thiết bị phần cứng hệ thống máy tính.

- Phân tích các yêu cầu thực tế để thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì hệ thống máy tính cho các cơ quan, trường học và doanh nghiệp.

Quy mô đào tạo Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

Chỉ tiêu tuyển sinh Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng

THÔNG TIN TUYỂN SINH CAO ĐẲNG CHÍNH QUY

CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐÀO TẠO 2021

- Kí hiệu trường: CKC

- Số ngành, nghề đào tạo: 18 ngành, nghề (xem bảng 1)

- Thời gian đào tạo: 03 năm (Riêng Kế toán doanh nghiệp và Hàn: 2.5 năm)

- Chỉ tiêu: 4.500 (dự kiến)

- Vùng tuyển sinh: cả nước

- Xét tuyển:

   + Học bạ THPT: 3 học kỳ (HK 1, 2 lớp 11; HK 1 lớp 12). Xem hướng dẫn đăng ký tại đây

   + Kết quả tốt nghiệp của kỳ thi THPT quốc gia năm 2021. Xem hướng dẫn đăng ký tại đây

   + Kết quả kỳ thi Đánh giá năng lực năm 2021 của Đại học Quốc gia Tp.HCM. Xem hướng dẫn đăng ký tại đây

- Tổ hợp môn xét tuyển: (xem bảng 1)

- Điểm trúng tuyển: Theo ngành, nghề

- Đăng ký xét tuyển: từ ngày 01/01/2021 theo một trong các hình thức: 

   + Đăng ký online trên website trường. Link đăng ký tại đây

   + Nộp phiếu ĐKXT trực tiếp tại trường.

   + Nộp phiếu ĐKXT qua đường bưu điện.

- Hạn cuối đăng ký xét tuyển (dự kiến):

  + Học bạ THPT: 10/7/2021

  + Kết quả thi THPT QG: 30/7/2021

  + Kết quả thi ĐGNL ĐHQG-HCM: 20/7/2021

- Lệ phí xét tuyển: 30.000 đ

 

Bảng 1:

TT

Các ngành, nghề đào tạo

Mã ngành, nghề

Tổ hợp
môn xét tuyển

1

Công nghệ Kỹ thuật Điện, Điện tử

 - Chuyên ngành CNKT Điện công nghiệp
 - Chuyên ngành CNKT Điện tử công nghiệp

6510303

A00 (Toán, Lý, Hóa)
A01 (Toán, Lý, Anh)
D01 (Toán, Văn, Anh)

(Tất cả các tổ hợp:
Môn Toán hệ số 2)

2

Công nghệ Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (Điện tử, Truyền thông)

- Chuyên ngành CNKT Điện tử viễn thông
- Chuyên ngành CNKT Viễn thông và Mạng máy tính

6510312

3

Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí

6510201

4

Công nghệ Kỹ thuật Ô tô

6510202

5

Công nghệ Thông tin

- Chuyên ngành Công nghệ phần mềm
- Chuyên ngành Mạng máy tính

6480201

6

Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Cơ điện lạnh)

6510211

7

Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử

6510304

8

Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa

6510305

9

Kế toán doanh nghiệp (2,5 năm)

6340302

10

Cơ khí chế tạo (Cắt gọt kim loại)

6520121

11

Sửa chữa cơ khí (Nguội sửa chữa máy công cụ)

6520126

12

Hàn (Công nghệ cao - 2.5 năm)

6520123

13

Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

6520205

14

Bảo trì, sửa chữa Ô tô (Công nghệ Ô tô)

6510216

15

Điện công nghiệp

6520227

16

Điện tử công nghiệp

6520225

17

Quản trị mạng máy tính

6480209

18

Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính

6480102

Tốt nghiệp Cao đẳng, sinh viên được liên thông đại học:

- ĐH Sư phạm kỹ thuật Tp.HCM; ĐH Bách Khoa Tp.HCM; ĐH Jeonju - Hàn Quốc;...

- Các chương trình đạt chuẩn kiểm định ABET có thể học liên thông tại Mỹ, Úc, Canada hoặc các nước phát triển khác.

Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng: